CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ THU NHẬP TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG KHI NÀO PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

Thứ ba - 25/10/2022 04:38
     Cá nhân có phát sinh thu nhập từ tiền lương và tiền công từ nhiều nguồn khác nhau thuộc thu nhập  phải chịu thuế thì có thể không được ủy quyền quyết toán cho nơi trả thu nhập mà phải tự quyết toán. Vậy khi nào cá nhân thuộc đối tượng bắt buộc và không bắt buộc phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân? Vấn đề trên được làm rõ sau đây:
  1. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN:
  1. Có số thuế phải nộp thêm:
Tình huống 1:
Trong năm 2022, ông A phát sinh thu nhập tại 2 nơi:
  1. Công ty ABC:
  • Ký HĐLĐ 36 tháng
  • Thu nhập nhận được: 12 triệu/tháng (không có khoản thu nhập được miễn thuế) => Thu nhập chịu thuế 12 triệu/tháng
  • Giảm trừ:
+ Gia cảnh: 11 triệu (ông A không có người phụ thuộc)
+ Bảo hiểm bắt buộc: 1.260.000/tháng
=> Thu nhập tính thuế = 12.000.000 - (11.000.000 + 1.260.000) = - 260.000/tháng
=> Hàng tháng không bị khấu trừ thuế tại Cty ABC
  1. Công ty XYZ
  • Ký hợp đồng thời vụ 2 tháng
  • Thu nhập nhận được: 1.800.000/tháng (dưới 2 triệu)
=> ông A không bị công ty XYZ khấu trừ thuế TNCN.
* Tông hợp thu nhập trong năm 2022 của ông A:
Nơi phát sinh thu nhập Thu nhập chịu thuế Các khoản giảm trừ
Công ty ABC = 12.000.000 x 12 = 144.000.000 = (11.000.000 x 12) + (1.260.000 x 12) = 147.120.000
Công ty XYZ = 1.900.000 + 1.900.000 = 3.800.000 0
Tông Cộng cả năm 147.800.000 147.120.000
* Quyết toán:
=> Thu nhập tính thuế của năm 2022 = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
= 147.800.000 - 147.120.000 = 680.000 > 0
  • Thu nhập tính thuế bình quân tháng: 680.000 / 12 = 56.666,67 đồng/ tháng
  • Với mức TNTT là 56.666,67 đ thì mức thuế suất theo biêu lũy tiền từng phần là 5%
=> Số thuế TNCN phải nộp của 1 tháng là: 56.666,67 x 5% = 2.833,33 đ
=> Số thuế TNCN phải nộp của cả năm 2022 là: 2.833,33 x 12 = 34.000 đ
=> Trong năm 2022, ông A chưa bị khấu trừ thuế TNCN ở công ty nào => Năm 2022 ông A nộp thiếu tiền thuế TNCN
Ông A phải tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế vì:
+ Tại cty ABC: Ông A ký HĐLĐ >= 3 tháng, nhưng phát sinh thu nhập vãng lai (tại cty XYZ) + chưa khấu trừ 10% tại XYZ => Ông A không đủ điều kiện ủy quyền cho ABC
(Tại cty XYZ: Ông A ký HĐLĐ < 3 tháng: ông A không thể ủy quyền cho XYZ)
 
  1. Có thuế nộp thừa yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế sang kỳ tính thuế sau:
Tình huống 2:
Trong năm 2022, bà K phát sinh thu nhập tại 2 nơi như sau:
  1. Công ty ABC
  • Ký hợp đồng lao động vô thời hạn => HĐ từ 3 tháng trở lên nên tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần tại ABC
  • Thu nhập nhận được:
+ Lương chính: 6.000.000/tháng
+ Phụ cấp ăn trưa: 500.000/tháng (miễn thuế TNCN)
  • Giảm trừ:
+ Gia cảnh: bản thân 11 triệu/tháng + 1 người phụ thuộc 4.4 triệu/tháng
+ Bảo hiểm bắt buộc: 630.000/tháng
=> Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - các khoản miễn thuế
= (6.000.000 + 500.000) - 500.000 = 6.000.000
=> Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
= 6.000.000 - (11.000.000 + 4.400.000 + 630.000) = - 10.030.000/tháng < 0
=> bà K không bị khấu trừ thuế TNCN tại công ty ABC
  1. Công ty XYZ:
  • Ký hợp đồng 6 tháng (Từ tháng 1/2022 đến hết tháng 6/2022) => HĐ từ 3 tháng trở lên nên tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần tại XYZ
  • Thu nhập nhận được:
+ Lương Chính: 1.900.000/tháng
+ Phụ cấp điện thoại: 300.000/tháng (quy định trong hợp đồng lao động)
  • Giảm trừ: 0
(đã đăng ký giảm trừ bản thân và người phụ thuộc tại cty ABC rồi)
(Lưu ý: NLĐ có thể đăng ký giảm trừ bản thân ở cty này, đăng ký người phụ thuộc ở cty khác)
=> Thu nhập chịu thuế = (1.900.000 + 300.000) - 300.000 = 1.900.000
=> Thu nhập tính thuế = 1.900.000/tháng > 0
=> bà K bị khấu trừ thuế TNCN tại công ty XYZ: 1.900.000 x 5% = 95.000/tháng (với mức TNTT là 1,9 triệu thì mức thuế suất theo biểu lũy tiền từng phần là 5%)
* Tông hợp thu nhập và tiền thuế TNCN đã bị khấu trừ trong năm 2022 của bà K:

 
Nơi làm việc Tổng Thu nhập Thu nhập miễn thuế Thu nhập chịu thuế Các khoản giảm trừ Thu nhập tính thuế
Số tiền thuế đã bị khấu trừ
ABC (6.000.000+500.000) x 12
= 78.000.000
500.000 x 12 = 6.000.000 =6.000.000x12= 72.000.000 (11.000.000 + 4.400.000 +630.000) x 12= 192.360.000 - 10.030.000x12
= -120.360.000
0
XYZ (1.900.000+300.000)x 6 = 13.200.000 =300.000x 6
=1.800.000
=1.900.000x6
=11.400.000
0 = 1.900.000x6
= 11.400.000
95.000x6
= 570.000
Quyết Toán
91.200.000
7.800.000 83.400.000 192.360.000 - 108.960.000
570.000

Khi quyết toán mà có số tiền thu nhập tính thuế ra âm => Năm đó, bà K không phải nộp tiền thuế TNCN
Mà thực tế trong năm bà K đã bị công ty XYZ  khấu trừ 570.000 tiền thuế => Đây là số thuế TNCN nộp thừa của năm 2022
=> bà K muốn hoàn lại hoặc bù trừ sang kỳ tính thuế sau số tiền thuế 570.000 này thì phải tự quyết toán thuế TNCN (bà K không đủ điều kiện làm ủy quyền cho cả 2 công ty trên vì ký hợp HĐLĐ từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi)
Lưu ý: Nếu bà K không muốn hoàn lại hoặc bù trừ sang kỳ tính thuế sau số tiền thuế 570.000 thì không cần phải làm QTT TNCN.
  1. ĐÓI TƯỢNG KHÔNG PHẢI LÀM QTT TNCN:
  1. Cá nhân cư trú có số thuế TNCN nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Ví dụ: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỳ lệ 10% và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
  1. Cá nhân cư trú đã nộp đủ số thuế TNCN phải nộp trong năm. (Không nộp thừa và cũng không nộp thiếu)
  2. Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.
Lưu ý: Cá nhân không cư trú phải kê khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập (thời hạn là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế) nhưng không phải quyết toán thuế nếu có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp thuế trong năm
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây