Với một lô hàng dù là hàng lẻ hay hàng nguyên container vận chuyển bằng đường biển thông thường có thể có một số loại phí như sau:
Nhớ phân biệt cước vận chuyển và phụ phí Local Charge.
Cước thì chỉ có 1 người phải trả, hoặc là người gửi hàng, hoặc là người nhận hàng.
Local charge thì cả người gửi và người nhận đều phải tra, nó được xem là phụ phí của 1 lô hàng, thu người gửi tại cảng xếp và thu người nhận hàng tại cảng dỡ.
1. Ocean freight: Cước vận tải biển. Được tính dựa trên số lượng hàng, tuyến vận tải. Tuy nhiên, cũng mỗi hãng tàu có cách tính cước khác nhau, có hãng tàu cộng các loại phí như handling fee, phụ phí xăng dầu, phí biến động container rỗng, phí D/O… vào luôn giá cước, cũng có hãng tàu lại tách riêng từng loại phí này.
2. Phí THC (Terminal Handling Charge): Phụ phí xếp dỡ tại cảng, là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ bãi container (CY) ra cầu tàu… Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC.
Tại cảng Hải Phòng, một số Công ty giao nhận thu phí này khoảng 4- 5USD/Cbm đối với hàng lẻ; 90USD/container 20’ (2013); 140USD/container 40’.
3. Phí Handling (Handling fee): Phí xử lý hàng hóa. Thực ra phí này là do người giao nhận (Forwarder)/ hãng tàu đặt ra để thu chủ hàng (Shipper/ Consignee). Loại phí này được hiểu là dùng để chi phí cho việc người giao nhận/hãng tàu phải chăm sóc, theo dõi, xử lý lô hàng này từ khi ở nước xuất khẩu thông qua đại lý tới khi về đến nước nhập khẩu. Có thể bao gồm một số loại phí như phí là phí khai manifest, điện thông báo tình hình hàng, khấu hao…
Ví dụ: Một lô hàng gồm 1 container 20’ từ cảng Hải Phòng đi Singapore năm 2013 hãng tàu thu khách hàng Phí Handling (Dịch vụ làm hàng tại cảng đi) là 120-125usd/container 20’.
4. Phí D/O (Delivery Order fee): Phí lệnh giao hàng thu đối với hàng nhập. Phí này do hãng tàu/ Công ty giao nhận thu của người nhận hàng khi họ phát hành D/O (Lệnh giao hàng). Thông thường phí này được các hãng tàu cộng chung vào cước vận tải biển.
5. Phí AMS (Advanced Manifest System fee): Chỉ thu với hàng hóa được vận chuyển đến Mỹ, Canada và một số nước khác. Do Hải quan các nước này quy định, để khai chi tiết các loại hàng hóa nhập vào các nước này.
Ví dụ, một lô hàng dệt may của Việt Nam, xuất khẩu sang Mỹ phải nộp phí AMS. Phí này là 25Usd.
7. Phí ANB tương tự như phí AMS (Áp dụng cho châu Á).
8. Phí B/L (Bill of Lading fee): Phí phát hành vận đơn. Tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Người giao nhận phải phát hành Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) cho người xuất khẩu và họ sẽ thu loại phí này. Khoảng 20USD/Bill.
9. Phí CFS (Container Freight Station fee): Phí thu với các lô hàng lẻ xuất/nhập khẩu được gửi vào kho CFS.
Tại Cảng Hải Phòng và một số kho ngoại quan khu vực phí bắc, phí này là 4-5,5 USD/1 Cbm hàng.
10. Phí chỉnh sửa B/L: (Amendment fee): Vì một lý do nào đó mà bạn cần chỉnh sửa một thông tin nào đó trên BL, bạn cần yêu cầu hãng tàu/Người giao nhận chỉnh sửa BL cho bạn và họ sẽ thu bạn một khoản phí.
- Phí chỉnh sửa B/L trước khi tàu cập cảng đích hoặc trước khi khai manifest tại cảng đích thường là 50 Usd.
- Phí chỉnh sửa B/L sau khi tàu cập cảng đích hoặc sau thời điểm hãng tàu khai manifest tại cảng đích thì tuỳ thuộc vào hãng tàu / Forwarder bên cảng nhập. Thường không dưới 100 USD.
11. Phí BAF (Bunker Adjustment Factor): Phụ phí biến động giá nhiên liệu. Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF (Fuel Adjustment Factor)…
Khoản phí này thu tùy theo tuyến vận tải, số lượng hàng. Ví dụ tuyến Hải Phòng - Singapore, container 20’, hãng tàu MCC thu khách khoảng 80USD.
- Phí BAF (Bulker Adjustment Factor): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Âu).
- Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Á). Phí này thường là 4,4Usd/ Cbm.
12. Phí PSS (Peak Season Surcharge): Phụ phí mùa cao điểm. Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm hàng từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.
13. Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge” là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là vận chuyển container rỗng. Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển (re-position) một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Hãng tàu MCC năm 2013 tính phí này là 7USD/container 20’.
14. Phí GRI (General Rate Increase): phụ phí của cước vận chuyển (chỉ xãy ra vào mùa hàng cao điểm).
15. Phí chạy điện (áp dụng cho hàng lạnh, chạy container lạnh tại cảng): Do các container đông lạnh cần fair cung cấp điện để bảo quản hàng hóa.
16. Phí vệ sinh container (Cleaning container fee): Các container sau khi vận chuyển hàng, trả về bãi cảng càn được vệ sinh, làm sạch.
17. Phí lưu container tại bãi của cảng (DEMURRAGE): Hiểu thông thường là một container hàng nhập khi nhập khẩu hàng về Việt Nam được lưu tại cảng trong một khoảng thời gian 3-5 ngày, nếu quá thời gian trên mà khách hàng vẫn không lấy container ra khỏi cảng thì sẽ bị tính phí. Hoặc với hàng xuất khẩu, nếu khách hàng giao hàng xuống cảng bị muộn giờ tàu chạy phải nằm lại tải cảng chờ chuyến tàu tiếp theo thì khách hàng cũng bị phải trả phí lưu container tại bãi và lưu bãi tại cảng (STORAGE). Phí lưu container tại bãi và lưu bãi tại cảng thường được tính và thu chung.
Phí lưu container tại kho riêng của khách (DETENTION): Ví dụ, một container hàng nhập, sau khi khách hàng lấy ra khỏi cảng để về kho dỡ hàng thì thời gian được mang container ra khỏi cảng đến khi mang trả vỏ container thường là 3- 5 ngày. Nhưng vì một lý do nào đó, khách hàng không trả vỏ container đúng hạn thì sẽ bị thu phí (DET). Hoặc với hàng xuất, sau khi mượn vỏ container về đóng hàng và giao container hàng xuống bãi khách hàng cũng chỉ được cho tối đa 3-5 ngày. Nếu mang vỏ container về kho đóng hàng và giao hàng không đúng thời gian yêu cầu khách hàng cũng sẽ bị thu phí (DET).
Ví dụ, hãng tàu Yang Ming Viet Nam năm 2015 thu của khách phí này là 200.000đ/container 20’/ngày; 400.000 đ/container 40’/ngày.
18. Một số loại phí khác: như phí chì 5,5USD/chì; Phí C/O 30USD/bộ; Phí Telex 15USD/Bill; Phí ISF (Importer Security Filing)- Phí kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu hàng vào Mỹ. Tương tự như phí AMS nhưng ISF có form riêng và được kê khai cùng lúc với AMS. Phí này khoảng 25 USD/Bill (2013). …
Tác giả
GV Bộ môn Vận Tải Đường Bộ & Thành Phố